Đề thi tiếng anh THPT quốc gia 2020
Đề thi tiếng Anh THPT quốc gia của Việt Nam được thiết kế với nhiều ưu điểm nhằm đánh giá hiệu suất học tập của học sinh và đảm bảo tính khách quan, công bằng. Dưới đây là một số ưu điểm của đề thi này:
-
Phản ánh đa dạng kiến thức: Đề thi cung cấp cơ hội cho học sinh thể hiện khả năng tiếng Anh của mình từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm ngữ pháp, từ vựng, đọc hiểu, viết và nghe.
-
Phù hợp với chương trình học: Đề thi được xây dựng dựa trên nền tảng chương trình học tiếng Anh trong trung học phổ thông, giúp đánh giá mức độ hiểu biết và ứng dụng kiến thức của học sinh theo chuẩn.
-
Khuyến khích tư duy và sáng tạo: Các câu hỏi không chỉ tập trung vào việc ghi nhớ thông tin mà còn khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy, suy luận và sáng tạo.

Phản ánh được đa dạng kiến thức
-
Chú trọng vào kỹ năng thực hành: Đề thi không chỉ kiểm tra kiến thức lý thuyết mà còn tập trung vào khả năng sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống thực tế, giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp.
-
Ngôn ngữ đa dạng: Sử dụng ngôn ngữ đa dạng và chân thực, giúp học sinh làm quen với nhiều loại văn bản và cấu trúc ngữ pháp khác nhau.
-
Đánh giá toàn diện: Đề thi tập trung đánh giá năng lực toàn diện của học sinh, từ kỹ năng ngôn ngữ cơ bản đến khả năng áp dụng vào các tình huống thực tế.
-
Công bằng và khách quan: Đề thi được thiết kế để đảm bảo tính công bằng và khách quan, không ưu tiên bất kỳ hình thức học lực hay phương pháp giảng dạy cụ thể nào.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến đánh giá khác nhau về đề thi, và mọi hệ thống đánh giá đều có nhược điểm và thách thức riêng.
Tham khảo: Các ngành nghề tương lai
Mặc dù đề thi tiếng Anh THPT quốc gia có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm mà một số người có thể nhận thức. Dưới đây là một số nhược điểm có thể được nhắc đến:
-
Khả năng đa dạng hóa hạn chế: Mặc dù có sự đa dạng trong cách thức kiểm tra, nhưng một số học sinh có thể cảm thấy rằng đề thi không đủ đa dạng hoặc không thể phản ánh hết khả năng thực tế của họ.
-
Khả năng phản ánh kém về chiều sâu kiến thức: Có ý kiến cho rằng một số câu hỏi có thể không đủ chiều sâu và không thách thức đủ đối với học sinh giỏi, trong khi đồng thời cũng có thể làm khó khăn đối với học sinh trung bình.

Gây căng thẳng, áp lực không phản ánh được đúng trình độ
-
Thời gian thiếu: Một số học sinh cho rằng thời gian làm bài thi không đủ để hoàn thành mọi phần một cách chất lượng, đặc biệt là đối với những học sinh không quen với tốc độ làm bài trong thời gian giới hạn.
-
Sự chênh lệch giữa các cấp độ học sinh: Có người cho rằng đề thi không đồng đều giữa các cấp độ học sinh, có thể làm tăng sự chênh lệch giữa học sinh giỏi và học sinh yếu.
-
Phụ thuộc vào việc học thuộc lòng: Một số câu hỏi có thể dựa quá nhiều vào khả năng học thuộc lòng thay vì khả năng hiểu và áp dụng kiến thức.
-
Chấm điểm có thể gây tranh cãi: Quá trình chấm điểm có thể không luôn công bằng và minh bạch, gây tranh cãi về độ công bằng của kết quả thi.
Lưu ý rằng đây chỉ là nhận định tổng quát và có thể có sự chênh lệch trong quan điểm giữa các người tham gia kỳ thi.
Điểm của đề thi tiếng Anh THPT quốc gia ở Việt Nam được tính dựa trên hệ thống chấm điểm đã được công bố trước đó. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến cách tính điểm của đề thi này:
Phân bố trọng số điểm:
Ngữ âm (Listening): Thường chiếm 10% tổng số điểm.
Ngữ pháp và từ vựng (Language Focus): Chiếm khoảng 30% tổng số điểm.
Đọc hiểu (Reading): Chiếm khoảng 40% tổng số điểm.
Viết (Writing): Chiếm khoảng 20% tổng số điểm.
Phương pháp chấm điểm:
Đối với các phần như Ngữ âm và Ngữ pháp, các câu trả lời thường được chấm theo điểm đúng hay sai.
Đọc hiểu thường có sự linh hoạt hơn, với việc chấm theo sự hiểu biết và khả năng áp dụng kiến thức của học sinh.
Phần viết thường được chấm theo các tiêu chí như cấu trúc, ngữ pháp, từ vựng, và khả năng diễn đạt ý.

Chấm điểm tổng hợp
Điểm tối đa và điểm tối thiểu:
Tổng điểm tối đa của đề thi là 50 điểm.
Điểm tối thiểu để đạt qua kỳ thi là 15 điểm.
Chấm điểm tổng hợp:
Điểm từ từng phần sẽ được tổng hợp để ra điểm tổng kết cuối cùng.
Các yếu tố khác:
Ngoài các phần thi chính, có thể có các yếu tố khác như vi phạm quy tắc trong quá trình làm bài, viết quá số từ cho phép, hoặc sử dụng ngôn ngữ không chính thức, có thể bị trừ điểm.
Quy tắc và cách tính điểm có thể có những biến động tùy theo quy định cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học sinh cần đọc kỹ hướng dẫn và quy định của kỳ thi để hiểu rõ về cách chấm điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến điểm số.
Đề thi tiếng Anh THPT quốc gia của Việt Nam có nhiều tác dụng quan trọng trong hệ thống giáo dục, đối với cả học sinh và cơ quan quản lý giáo dục. Dưới đây là một số tác dụng chính của đề thi này:
Đánh giá kỹ năng và kiến thức tiếng Anh của học sinh:
Đề thi giúp đánh giá mức độ hiểu biết và ứng dụng kiến thức tiếng Anh của học sinh sau nhiều năm học tập ở trung học phổ thông.
So sánh và xếp hạng:
Kết quả của đề thi cho phép so sánh hiệu suất học tập của học sinh với đồng học và trên quy mô quốc gia. Điều này có thể hữu ích để xác định vị trí, tiến trình học tập và năng lực so với cộng đồng học thuật.
Định hình chương trình học:
Kết quả của đề thi có thể được sử dụng để đánh giá hiệu suất của chương trình học tiếng Anh tại cấp trường, cấp huyện, và cấp tỉnh, giúp quyết định liệu chương trình học cần được điều chỉnh hay không.
Chọn lọc học sinh xuất sắc:
Kết quả tốt trong đề thi có thể giúp học sinh nổi bật và tạo điều kiện thuận lợi khi xin vào các trường đại học, cao đẳng hoặc các chương trình đào tạo cao cấp khác.
Phản ánh chất lượng giáo dục:
Kết quả của đề thi có thể phản ánh chất lượng giáo dục tiếng Anh tại các trường học và giúp cơ quan quản lý đưa ra quyết định cải thiện chất lượng giáo dục.
Thiết lập tiêu chuẩn đánh giá:
Đề thi giúp thiết lập tiêu chuẩn đánh giá chung cho môn tiếng Anh ở cấp quốc gia, giúp đồng bộ hóa và chắc chắn về chất lượng đánh giá.
Định hình định hướng học nghề và sự nghiệp
Kết quả của đề thi cũng có thể được sử dụng để định hình hướng nghiệp và học nghề trong tương lai của học sinh.
Tóm lại, đề thi tiếng Anh THPT quốc gia có tác dụng quan trọng trong việc đánh giá, định hình, và cải thiện chất lượng giáo dục tiếng Anh tại cấp trung học phổ thông.
Đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia 2020 Đề 401
Đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia 2020 Đề 402
Đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia 2020 Đề 403
Đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia 2020 Đề 404
Đề 401 |
|
|
|
|
1. D |
11. A |
21. B |
31. A |
41. A |
2. A |
12. B |
22. C |
32. D |
42. B |
3. B |
13. D |
23. B |
33. A |
43. D |
4. D |
14. B |
24. A |
34. B |
44. A |
5. B |
15. B |
25. C |
35. A |
45. C |
6. A |
16. D |
26. D |
36. D |
46. D |
7. A |
17. D |
27. D |
37. B |
47. A |
8. C |
18. C |
28. C |
38. B |
48. A |
9. A |
19. D |
29. B |
39. D |
49. D |
10. B |
20. B |
30. A |
40. D |
50. A |
Đề 402 |
|
|
|
|
1. C |
11. D |
21. B |
31. D |
41. B |
2. C |
12. C |
22. B |
32. D |
42. A |
3. C |
13. C |
23. B |
33. B |
43. A |
4. D |
14. D |
24. A |
34. D |
44. C |
5. C |
15. C |
25. B |
35. A |
45. B |
6. C |
16. A |
26. B |
36. B |
46. D |
7. D |
17. D |
27. C |
37.D |
47. B |
8. C |
18. A |
28. A |
38. C |
48. D |
9. B |
19. A |
29. A |
39. B |
49. A |
10. A |
20. C |
30. A |
40. B |
50. B |
Đề 403 |
|
|
|
|
1. A |
11. A |
21. D |
31. D |
41. A |
2. C |
12. B |
22. C |
32. C |
42. B |
3. D |
13. D |
23. C |
33. A |
43. C |
4. B |
14. B |
24. D |
34. C |
44. B |
5. D |
15. A |
25. A |
35. B |
45. B |
6. B |
16. D |
26. D |
36. A |
46. A |
7. C |
17. A |
27. D |
37.B |
47. A |
8. D |
18. A |
28. A |
38. C |
48. D |
9. C |
19. B |
29. A |
39. B |
49. B |
10. D |
20. A |
30. B |
40. C |
50. B |
Đề 404 |
|
|
|
|
1. B |
11. C |
21. A |
31. B |
41. D |
2. C |
12. A |
22. B |
32. B |
42. C |
3. A |
13. C |
23. A |
33. C |
43. B |
4. D |
14. C |
24. D |
34. C |
44. B |
5. D |
15. B |
25. B |
35. A |
45. D |
6. B |
16. A |
26. B |
36. D |
46. A |
7. D |
17. D |
27. C |
37.C |
47. A |
8. C |
18. C |
28. B |
38. D |
48. B |
9. A |
19. A |
29. B |
39. A |
49. A |
10. A |
20. C |
30. D |
40. B |
50. D |